NƠI CHIA SẺ TIẾNG ANH CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bạn hãy đăng nhập để tận hưởng Diễn đàn nhé

Join the forum, it's quick and easy

NƠI CHIA SẺ TIẾNG ANH CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bạn hãy đăng nhập để tận hưởng Diễn đàn nhé
NƠI CHIA SẺ TIẾNG ANH CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Luyen bay dh 1

Go down

Luyen bay dh 1 Empty Luyen DH 2

Bài gửi by Admin Thu Jul 04, 2013 9:57 pm

Vấn đề 27 ) The way he bahaves annoys me sometimes
A. I was annoyed with his way of behaving
B. I'm sometimes annoyed by the way he behaves
C. His behaviour is annoying to me
D. I find his behaviour very annoying
Câu này người ra đề còn dở ở chỗ chỉ dùng từ sometimes ở mỗi chọn lựa B ( và đó cũng là đáp án luôn) . Đây là một cách làm nhanh vì sometimes là trạng từ năng diễn chỉ sự thường xuyên của sự việc cho nên nếu câu viết lại không có chữ đó thì sẽ sai nghĩa.
Tuy nhiên để phòng hờ gặp những câu mà người ta cho luôn chữ sometimes đi theo thì đòi hỏi các em phải hiểu về cấu trúc văn phạm trong bài này.
Cấu trúc cần nhớ :
CÁCH DÙNG TÍNH TỪ HAI MẶT
Là những tính từ tận cùng bằng : "ING" hoặc "ED"
Làm sao biết tính từ nào tính từ hai mặt, tính từ nào là tính từ thường ?
Tính từ 2 mặt bao gồm những tính từ mang ý nghĩa chỉ về trạng thái tình cảm của con người như :ngạc nhiên, lo lắng, hài lòng...
Khi không thêm ed thì tính từ hai mặt trở thành động từ và mang nghĩa "làm cho...thấy ..."
The boy worries me.     => thằng bé làm cho tôi thấy lo lắng
The film interested me => bộ phim làm cho tôi thấy thú vị
Các công thức của tính từ hai mặt được minh họa qua các ví dụ dưới đây:
I am interested in the book.  => tôi thấy quyển sách thú vị
The book interests me.        => quyển sách làm tôi thấy thú vị
The book is interesting. => quyển sách thật thú vị
I find the book interesting.   => tôi thấy quyển sách thú vị
Như vậy câu đề cho là người ta dùng động từ annoy ( làm cho ...bực mình )
Giả sử cả 4 chọn lựa đều có sometimes nhé :
A. I was annoyed with his way of behaving sometimes
B. I'm sometimes annoyed by the way he behaves
C. His behaviour is annoying to me sometimes
D. I find his behaviour very annoying sometimes
Trước tiên các em dùng phương pháp "so sánh thì" để loại các câu khác thì : loại A ( thì quá khứ), C ( thì hiện tại tiếp diễn) , còn lại B và D đều đúng văn phạm nhưng câu D dư chữ "very"  làm sai nghĩa nên loại còn lại B
Vấn đề 28 ) "Let's go for a walk in the park," said Andrew.
A. Andrew suggested going for a walk in the park.
B. Andrew suggested that they go for a walk in the park.
C. Andrew suggested that they should go for a walk in the park.
D. All are corect.
Thường thì nếu không vững cấu trúc sẽ dễ chọn câu A, câu A thì không có gì sai nhưng cả B và C cũng đúng nên đáp án là D
Cấu trúc cần nhớ :
- Suggest + Ving : đề nghị cùng làm gì đó
- Suggest that S (should ) + Bare inf.  ( có should hoặc không cũng như nhau )
(Xem thêm lại tại câu số 1 )
Vấn đề 29) Do you know that Alice is married ______ a singer?
A. __
B. with
C. to
D. for
Thường thì theo tiếng Việt các em dễ chọn B (with ), còn em nào nhớ "mang máng" thì chọnC (không điền gì cả ).
Chỉ có em nào biết cách dùng chữ này thì mới chọn đúng: C (to)
Cấu trúc cần nhớ:
Be married to sb (có be có to)
How long have you been married to her?
Marry sb (không có be không to )
She married a rich doctor.
Vấn đề 30) Thank you very much. It's very________ you to help me.
A. good with
B. good of
C. good for
D. good about
Câu này đa số các em sẽ chọn C (good for) vì nghĩ rằng good thường đi với 1 trong 2 giới từ là at và for, mà trong đây không có at nên an tâm chọn for. Phạm sai lầm này bởi vì các em không nắm vững cấu trúc sau đây:

Cấu trúc cần nhớ :

Trong cấu trúc dùng với chủ từ giả it, cần phân biệt 2 loại sau:
1) It is + Adj + for sb + to inf.
It is very difficult for me  to answer this question.  tôi thấy khó mà trả lời câu hỏi này
2) It is + Adj of sb to inf.
It is very kind of you to help me. (bạn rất tốt bụng khi giúp tôi )
Vấn đề rắc rối ở đây là làm sao phân biệt giữa 2 mẫu này ( for sb và of sb )
Dùng of  khi nào tính từ trong đó nói về nhận xét của người ngoài về tư chất của  người thực hiện hành động như : ngớ ngẩn ( silly ), ??? ( stupid), hào phóng ( generous) , tốt bụng ( kind), thông minh ( intelligent)....
Dùng for khi nào tính từ trong đó nói lên cảm giác của chính người thực hiện hành động đó.
Ví dụ:
It is very generous of you to give me a lot of money. (bạn rất hào phóng khi cho tôi nhiều tiền )  
 Đây là nhận xét của người tôi về bạn thông qua hành động bạn làm
It is very difficult for me to answer this question.  tôi thấy khó mà trả lời câu hỏi này
 Khi trả lời câu hỏi này tôi cảm thấy rất khó khăn
Vấn đề 31) They are looking for a _______ girl named Mary.
A. ten-year-old
B. ten-years-old
C. ten's years old
D. ten years of age
Câu này đa số các em sẽ chọn B vì nghĩ rằng ten ( mười tuổi) thì là số nhiều nên years phải có s. Phạm sai lầm này bởi vì các em không nắm vững cấu trúc sau đây:
Cấu trúc cần nhớ :
Tính từ ghép:
Công thức:
Số đếm - danh từ  ( các chữ thuộc tính từ ghép đều có gạch nối và đặc biệt là danh từKHÔNG THÊM S )
Ví dụ:
A four-seat car  : 1 chiếc xe 4 chỗ ngồi
A ten-dollar note : 1 tờ giấy bạc 10 đô
A 50-year-old man : 1 người đàn ông 50 tuổi
Như vậy đáp án chính xác là câu A
A. ten-year-old
B. ten-years-old
C. ten's years old
D. ten years of age
32) He had such little money that he couldn't  buy a train ticket.
A. such little
B. couldn't  
C. buy
D. train ticket
Câu nàycó thể các em sẽ lúng túng vì thấy chỗ nào cũng đúng.
Little đi với danh từ không đếm được money => không có gì sai.
Such đi với danh từ + that cũng đúng công thức luôn  
Couldn't là quá khứ cũng hợp với vế đầu.
C và D cũng đâu có gì sai ?
Đúng là không nhìn thấy vấn đề thì làm gì cũng khó. Xem cấu trúc bên dưới nhé:
Cấu trúc cần nhớ :
SO ...THAT ( quá .... đến nỗi)
CÔNG THỨC :
SO + ADJ/ADV + THAT + clause
He is so strong that he can lift the box.( anh ta quá khỏe đến nổi có thể nhấc cái hộp)
He ate so much food that he became ill.
SUCH...THAT (quá... đến nỗi… )
Công thức :
SUCH (a/an) + adj + N + THAT + clause
He is such a lazy boy that no one likes him. Anh ta là cậu bé quá lười đến nỗi không ai thích.
He bought such a lot of books that he didn't know where to put them.
Những điều lưu ý:
- Giữa so và that là tính từ hoặc trạng từ.
- Giữa such và that là tính từ + danh từ
Nhưng nếu trước danh từ là : much, many, little, few thì lại dùng so chứ không phải dùng such:
So + (much, many, little, few) + N that ....
Ví dụ:
 He bought so many books that he didn't know where to put them.
Như vậy đáp án là câu A:
A. such little  => so little
B. couldn't  
C. buy
D. train ticket
Vấn đề 33) ________ test was given, our class leader managed to get good marks.
   A. Whenever
   B. Whatever
   C. However
   D. Wherever
Nếu không rành về cấu trúc " chữ hỏi + ever" này thì các em chỉ còn nước chọn theo ...linh cảm thôi!
Nếu em nào biết về cấu trúc " chữ hỏi + ever" với nghĩa " bất cứ.." thì sẽ dịch các chọn lựa trên lần lượt theo nghĩa như sau:
- Bài kiểm tra được cho bất cứ khi nào, thì gã lớp trưởng của tôi cũng làm được điểm cao.
- Bài kiểm tra cho ra bất cứ cái gì, thì gã lớp trưởng của tôi cũng làm được điểm cao.
- Bài kiểm tra được cho bất kể thế nào, thì gã lớp trưởng của tôi cũng làm được điểm cao.
- Bài kiểm tra được cho bất cứ nơi đâu, thì gã lớp trưởng của tôi cũng làm được điểm cao.
Xem ra câu nào thấy cũng hợp lý hết, nhất là B và C . Rốt cuộc em nào hên chọn B thì đúng còn xui thì chọn C : trật lất  
Tại sao B đúng thì xem bài viết sau đây nhé:
Cấu trúc cần nhớ :  chữ hỏi + ever
Đây là cấu trúc mà dịch sang tiếng Việt có nghĩa là " cho dù ....thế nào đi nữa, thì ..." . Cấu trúc này có thể đi với N hoặc đứng một mình, có thể làm chủ từ, túc từ, hoặc trạng từ.
Whatever/ whichever thì có thể đi với N hoặc một mình.
However thì có thể đi với tình từ/trạng từ hoặc một mình.
Whenever/wherever/whoever thì chỉ có thể đứng một mình
Ví dụ:
Whatever food you eat, you can't gain weight. ( cho dù bạn ăn thực phẩm gì bạn cũng không mập lên nổi đâu)  => đi với danh từ (food), làm túc từ.
Whatever food are served, I don't want to eat. ( cho dù món gì được đem ra, tôi cũng không muốn ăn)  => đi với danh từ (food), làm chủ từ.
Whatever you eat, you can't gain weight. ( cho dù bạn ăn gì bạn cũng không mập lên nổi đâu)  => đứng một mình, làm túc từ.
Wherever you go, I will follow you. ( cho dù anh đi đâu, em cũng đi theo- hay dịch theo kiểu "bình dân" là : ông đâu tôi đó   ) => trạng từ chỉ nơi chốn.
However tall he is, he can't reach the ceiling. ( cho dù anh ta cao cở nào, anh ta cũng không thể nào với tới trần nhà
Nói thêm một điều là cấu trúc này có thể dùng no matter viết lại bằng công thức sau đây màkhông thay đổi nghĩa :
Whenever = No matter  when
Whatever = No matter what
However = No matter how
Wherever  = No matter where
Whoever  = No matter  who
......
Trở lại đề bài, theo như những gì đã học thì không có câu nào sai văn phạm, mà về nghĩa thì cũng không có gì sai luôn ! vậy tại sao đáp án lại chỉ chọn có 1 ? Đây lại là chuyện liên quan đến cấu trúc ngữ pháp khác. Trong 4 chọn lựa trên chỉ có Whatever là có thể đi với danh từ, còn 3 cái kia vì là trạng từ nên không thể đi với danh từ. Như vậy nếu chọn 3 cái đó thì chủ từ test là riêng biệt => sai văn phạm do bởi test là danh từ đếm được, số ít mà lại đứng 1 mình không có mạo từ, hay chỉ định từ gì cả !
Gỉa  sử câu đề có the trước test thì đáp án sẽ là C :
However the test was given,  .... ( cho dù bài kiểm tra được ra như thế nào chăng nữa ....)
34)  He would not tell us where the money was hidden.
   A. He didn't use to tell us where the money was hidden.
   B. Where the money was hidden usedn't to be told by him.
   C. He refused to tell us where the money was hidden.
   D. He usedn't to tell us where the money was hidden.

 - would not + Vo = refused + to Vo (từ chối làm điều gì, trong quá khứ)
   - Câu A, B, và D có đều đúng ngữ pháp, nhưng không hợp ngữ nghĩa.

Cấu trúc cần nhớ : Phân biệt would - used to
 
   - Mình ghi chú thêm về cách dùng của used to và would hen:
      + used to = would khi diễn tả thói quen trong quá khứ (past habits)
         e.g. When I was in Vietnam, I used to / would swim in the morning.
               (used to / would swim : hành động - action)
      + used to, chứ không phải would, được dùng khi diễn tả trạng thái (state) lẫn hành động.
         e.g. He used to be slimmer than his brother. (đây là trạng thái, không dùng would be slimmer được)
   - Về động từ used to:
      + Có thể xem là động từ thường: (thông dụng)
         Phủ định: did not (didn't) use to (mượn động từ trợ did như thì quá khứ đơn giản, use to dùng nguyên mẫu).
         Nghi vấn: Did + S + use to ...? (mượn động từ trợ did đặt đầu câu, sau chủ từ dùng nguyên mẫu use to)
      + Có thể xem là động từ đặc biệt: (trang trọng, văn viết)
         Phủ định: used not (usedn't) to
         Nghi vấn: Used + S + to ...?
Những điều lưu ý:
Khi gặp would not và used to thì phải xem xét would đó có đồng nghĩa với used to không hay là would not đó mang nghĩa refuse
35 ) There is _____ as equality: there always should be someone on top.
   A. no such a thing
   B. such a thing
   C. no such thing
   D. such nothing


Cấu trúc cần nhớ : một cách dùng đặt biệt của SUCH

   - Thông thường, chúng ta có cấu trúc such: such (+ a/an) (+ adv.) (+ adj.) + Noun
   - Tuy nhiên, ở câu này, tuy thing là một danh từ đếm được, nhưng ta không nói: (no) such a thing vì sau chỗ trống còn có chữ as.
     Cấu trúc: there is no such thing as (không có cái gọi là ...)
  - Dịch: Không có cái gọi là bình đẳng. Luôn luôn phải có một người nào đó ở bề trên.
Những điều lưu ý:
Khi gặp các cấu trúc co SUCH cần chú ý các dạng công thức của nó : nếu có THAT phía sau thì dùng : such (+ a/an)  (+ adj.) + Noun that + mệnh đề
Còn thấy có as phía sau thì chú ý theo công thức trên
36 ) His charm _____. What a pity!
   A. is not working
   B. is to work
   C. does not work
   D. A and C are correct
Câu này nếu không biết phân biệt thì sẽ dễ làm nhầm câu D

Cấu trúc cần nhớ : phân biệt : isn't workingvà doesn't work.
  - is not working: khi nói về máy móc hỏng hóc không hoạt động.
    e.g. My computer isn't working. What's wrong with it? - Have you plugged it in?
  - does not work: khi nói một kế hoạch (plan), một mánh khoé, mưu mẹo (trick), một bùa phép không có hiệu quả hay không hiệu nghiệm.
  - Chủ từ câu đề cho là his charm (Cái bùa chú của hắn), vậy ta dùng mẫudoes not work.
  - Dịch: Cái bùa chú của hắn không linh nghiệm. Thiệt tiếc quá!
Vấn đề 37  )   The theory he stuck.......true
A. to prove
B. proved
C. to proved
D. to proving
Câu này mới nhìn vô rất dễ chọn B hặc A vì 2 cái kia là to + p.p và to + Ving, nhưng nhiều khả năng các thí sinh sẽ chọn A vì thấy 2 động từ cách nhau bằng to là hợp lý   . Nhưng đề thi đại học lại lắm "bẫy" chứ nếu không thì đậu hết còn gì ? Cùng xem trong đây có gì mà "ghê" thế:
Một trong những dạng ra đề nhằm"bẫy" thí sinh là đảo lộn vị trí động từ trong câu, làm cho các cấu trúc "kỳ quái" đứng kế nhau. Nếu thí sinh nào không vững kiến thức thì sẽ loại ngay những chọn lựa "kỳ quái" đó, thế là dính bẫy ! Một trong những cách đảo lộn vị trí thông thường nhất là dùng mệnh đề quan hệ. Cái "ác" của mệnh đề quan hệ là nó có thể sinh ra những cấu trúc "kỳ quái" như : to + cột 2 , cột 2 + cột 2, cột 2 + hiện tại ....
Hãy xem thử vài ví dụ nhé:
The book I have lost is now on the table. ( p.p + hiện tại)
The man you met was wearing a hat. ( cột 2 + cột 2 )
The radio you are listening to was bought by me yesterday. ( to + cột 2 )
Mới nghe mấy cái cấu trúc "kỳ quái" đó chắc các em không tin, nhưng xem ví dụ, hiểu công thức thì chắc các em cũng thấy nó bình thường chứ không có gì ghê gớm chứ ? theo kinh nghiệm thì tôi thấy cái cấu trúc to + Ving/ cột 2/ cột 3 là "ghê" nhất vì nó đi ngược lại mọi qui luật thông thường. Đối với trường hợp này các em lưu ý xem trước to đó là động từ nào? có thường đi với to hay không? vì chẳng qua chữ to đó là giới từ của động từ phía trước mà thôi ( như ví dụ trên, listen đi với to )
Trở lại câu đề cho, để làm được câu này các em phải xác định được đây là câu có xen vào mệnh đề quan hệ, từ đó xác được động từ chính là ( prove) mà động từ chính thì phải chia thì chứ không thể nào thêm ing được => loại D ( to proving) , chủ từ số ít nên không thể nào không thêm s được => loại A ( to pvove) .Còn lại 2 chọn lựa, vần đề là giải quyết cái chữ"to". Muốn biết có to hay không thì các em xem động từ stuck có đi với to hay không? Khó ở chỗ, đa số các em đều không biết rằng stick có thể đi với to để tạo thành một nghĩa khác với nghĩa thông thường là " dán, dính, đâm, chọc, mắc kẹt..)
The theory he stuck.......true
A. to prove
B. proved
C. to proved
D. to proving
Cấu trúc cần nhớ :   Stick to
Stick to sth  : kiên trì, bám vào, trung thành với .....
The theory he stuck to proved true. ( học thuyết mà anh ta kiên trì theo đuổi chứng tỏ là đúng)
Câu này tách ra sẽ thành:
He stuck to the theory. The theory proved true.
Vấn đề 38 )
VÀI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CẦN NHỚ
Chào các em,
Ngày thi cũng gần kề rồi, hôm nay thầy tóm tắt lại một vài nguyên tắc cơ bản mà trong đề thi người ta hay cho. Các em chú ký xem cho kỹ, vì các nguyên tắc này không chỉ giúp ích cho các em trong các câu trắc nghiệm về điền chỗ trống mà còn trong các câu viết lại, hoặc trong quá trình làm các bài đọc hiểu nữa, nói chung là " bổ đủ thứ" hết  
NGUYÊN TẮC 1: hai câu không nối nhau bằng dấu phẩy.
Nguyên tắc này nếu ai biết rồi thì thấy bình thường nhưng ai chưa biết thì cũng thấy rất là khó hiểu. Nói chung đối với nguyên tắc này các em cứ hiểu theo nội dung cụ thể là : nếu các em thấy 2 câu nối nhau bằng dấu phẩy thì là sai văn phạm, vậy thôi  
Ví dụ:
It is raining. => 1 câu riêng lẻ, không có gì sai.
It is raining. I can't go to school. => 2 câu cách nhau bằng dấu chấm => không có gì sai.
It is raining, I can't go to school. => 2 câu cách nhau bằng dấu phẩy => sai văn phạm.
Lưu ý là nếu có liên từ để nối 2 câu thì khi đó được phép dùng dấu phẩy.
Because it is raining, I can't go to school. => 2 câu cách nhau bằng dấu phẩy nhưng có liên từ because nên không có gì sai.
It is raining, so I can't go to school. => 2 câu cách nhau bằng dấu phẩy nhưng có liên từ sonên không có gì sai.
Biết được nguyên tắc này sẽ giải được các bài tập dạng nào ?
- Dạng điền vào chỗ trống.
Hình thức hay gặp như sau:
___________, câu
Đồng thời người ta cho 4 đáp án, có thể bao gồm : 1 câu hoàn chỉnh, 1 cụm từ, 1 liên từ đi với câu ( trong trường hợp nay người ta không gọi là câu mà kêu là mệnh đề nhưng để khỏi lộn xộn do nhiều em còn chưa phân biệt giữa câu và mệnh đề nên ta cứ thống nhất gọi là câu cho dễ hiểu)
Cách làm là ta liếc qua thấy đáp án nào có 1 câu hoàn chỉnh thì loại ngay, còn lại 1 cụm từ hoặc có liên từ thì hợp văn phạm nên ta sẽ xem xét về nghĩa.
Ví dụ:
 __________, a brick fell on his head.
A. Turning the corner
B. Having turned the corner
C. When he turned the corner
D. He turned the corner
Nhìn sơ qua ta loại ngay đáp án D vì đó là 1 câu hoàn chỉnh, còn A,B là cụm từ, C là câu có liên từ (when) nên tất cả đều hợp văn phạm. Để quyết định chọn đáp án nào và tại sao các đáp áp kia sai thì các em chờ đến nguyên tắc thứ 2 nhé.
Vấn đề 39 )
NGUYÊN TẮC 2: Cụm Ving/p.p có chủ từ giống câu sau.
Nguyên tắc này tuy đơn giản nhưng nhiều em cũng chưa nắm vững hoặc có biết nhưng lại không biết cách vận dụng vào việc giải bài tập.
Giải thích:
Nội dung của nguyên tắc này muốn nói là : khi các em gặp một cụm từ bắt đầu làVing hoặc P.P và phía sau có một câu đầy đủ thì các em phải tự hiểu là chủ từ củaVing và P.P đó cũng chính là chủ từ của câu phía sau.
Ví dụ:
Seeing the dog, I ran away.
Động từ seeing không có chủ từ nhưng ta phải tự hiểu ngầm là chủ từ của nó cũng là chủ từ câu sau = I
Dạng bài tập áp dụng nguyên tắc này nhiều nhất là viết lại câu đồng nghĩa.
Ví dụ:
When I picked up my book, I found that the cover had been torn.
A. Picking up the book, the cover had been torn.
B. On picking up the book, I saw that the cover had been torn.
C. The cover had been torn when my book picked up.
D. Picked up, the book was torn.
Áp dụng thử nguyên tắc trên xem sao nhé:
Câu A có Ving đầu câu và chủ từ câu sau là the cover, tức là ta phải tự hiểu là chủ từ của picking cũng là the cover => the cover picked.... trong khi câu đề cho là : I picked ....  sai nghĩa loại  
Câu B có giới từ on trước Ving thì cũng tương đương với Ving ( hoặc có các chữ nhưwhen, before, because of ... thì cũng tương đương Ving ) , phía sau có chủ từ I => đúng với nguyên tắc này.
Câu D có picked ( p.p) mang nghĩa bị động và chủ từ phía sau là the book nên có thể viết lại : the book was picked ...=> sai nghĩa với câu đề ( the cover mới bị torn) => loại
Như vậy áp dụng nguyên tắc này ta loại được 2 câu còn câu C thì dựa vào nghĩa mệnh đề sau nên cũng loại
Trở lại ví vụ ở nguyên tắc 1:
Ví dụ:
 __________, a brick fell on his head.
A. Turning the corner
B. Having turned the corner
C. When he turned the corner
D. He turned the corner
Ta đã dùng nguyên tắc 1 để loại được câu D rồi, tiếp tục đưa câu A và B “vào tầm ngắm” vì đều có Ving đầu câu.
Chủ từ câu sau là : a  brick ( 1 cục gạch) cũng sẽ được hiểu ngầm là chủ từ của hành động turn => tức là ta có thể viết lại là : a brick turn the corn = 1 cục gạch ..quẹo cua !  cục gạch mà biết đi, biết quẹo ! => sai về nghĩa => loại cả A và B , còn lại C cũng chính là đáp án.
Vấn đề 40 )
NGUYÊN TẮC 3 : Không có chủ từ, không chia thì
Nguyên tắc này cực kỳ quan trọng trong tiếng Anh. Người Việt khi học tiếng Anh dễ bị sai lỗi này nhất ( có lẽ do trong tiếng việt động từ không chia thì nên họ không có khái niệm về vấn đề này)
Giải thích:
Nguyên tắc này ý nói là khi có chủ từ thì động từ của chủ từ đó mới được chia thì, còn không thì động từ chỉ mang “dạng” ( bao gồm : động từ nguyên mẫu có to/ không to , thêm ing vàp.p ) . Có 2 điều cần biết thêm trong nguyên tắc này mà các em cần phải nhớ :
-  Một chủ từ chỉ “ cho phép” 1 động từ chia thì mà thôi ( trừ trường hợp chủ từ hiểu ngầm sau dấu phẩy và liên từ and)
- Một chữ một khi đã là túc từ cho một động từ rồi thì không thể làm chủ từ cho một động từ khác được nữa.
Ví dụ:
I (want) (tell) you about a man who (live) in a house (build) in 1900.
Nào chúng ta cùng áp dụng nguyên tắc này để xem xét chia các động từ trên nhé:
I (want) ….
Nhìn phía trước chữ want có I là chủ từ nên nó được phép chia thì ( ở đây ta chia thì hiện tại đơn)
I want …..
I want (tell) ….
Nhìn phía trước chữ tell có want là động từ nên nó không được phép chia thì ( ở đây ta chiato inf)
I want to tell …..
I want to tell you about a man who (live) ….
Nhìn phía trước chữ live có who là đại từ quan hệ làm chủ từ nên nó được phép chia thì ( ở đây ta chia thì hiện tại đơn)
I want to tell you about a man who lives …..
I want to tell you about a man who lives in a house (build)….
Nhìn phía trước chữ build có house là danh từ trong cụm trạng từ chỉ nơi chốn không thể làm chủ từ nên build không được phép chia thì  ( ở đây ta chia dạng p.p. vì mang nghĩa bị động)
I want to tell you about a man who lives in a house built in 1990.
Ví dụ:
Pioneers, _________ in isolated areas of the United States, were almost totally self-sufficient.
A. who living
B. living
C. lived
D. that lived
Ta thấy trong câu có động từ chia thì were, như vậy chủ từ của nó là pioneers, còn phần trong 2 dấu phẩy là riêng biệt, không được “ăn theo” chủ từ của người ta.  
Xét:
A. who living
Có chủ từ (who) mà không chịu chia thì mà thêm ing => loại
B. living
Không có chủ từ nên thêm ing => đúng văn phạm => để đó
C. lived
Không có chủ từ  mà  chia thì  quá khứ  => loại ( nếu xem nó là p.p cũng không được vì động từ live không thể dùng bị động)
D. that lived
Có chủ từ (that), chia thì  là đúng nếu xét theo nguyên tắc 3 nhưng xét về đại từ quan hệ thì không được vì that không đứng sau dấu phẩy => loại
Rốt cuộc lại chỉ còn câu B là đúng  
Vấn đề 41)
NGUYÊN TẮC 4 : Khác thì bỏ !
Nguyên tắc này nghe hơi kỳ quái phải không các em? Thầy cũng xin nói rõ trước là nguyên tắc này chỉ áp dụng khi các em vận dụng kiến thức mà vẫn không làm được, hoặc có thể làm được nhưng phải mất thì giờ suy nghĩ trong khi thời gian sắp hết.
Giải thích:
Nguyên tắc này ý nói là khi xem xét các đáp án từ ngoài vào nếu thấy có 1 đáp án nào khác với đa số còn lại thì ta loại đáp án đó ngay.
Cách thức áp dụng:
Khi làm bài (nhất là gặp các câu dài, phức tạp) ta hãy xem xét đồng thời một lúc 4 chọn lựa, từ ngoài vào trong, nếu thấy chọn lựa nào khác với 3 cái kia thì ta loại ngay rồi xét tiếp các đoạn tiếp theo nếu có 1 chọn lựa khác với 2 cái kia thì loại tiếp. Cuối cùng chỉ cònn lại 2 chọn lựa thì ta xem coi chúng khác nhau chỗ nào mà xoáy vào chỗ khác nhau đó để suy luận đúng sai, nếu không suy luận được thì chọn đại 1 trong 2  
Ví dụ1:
A.
She has to……….

B. She has to……….

C. She had to………

D. She has to………

Thấy câu C khác 3 câu kia nên loại, sau đó xem tiếp:
A. She has to have it taken……….
B. She has to have it taken ……….
C. She had to………
D. She has to have it to take ………
Thấy câu D khác 3 câu kia nên loại, sau đó xem tiếp 2 câu còn lại khác nhau chỗ nào mà đối chiếu với câu đề để tìm ra câu đúng.
Ví dụ2: ( trích : ôn luyện kiến thức theo cấu trúc đề thi năm 2009, câu 78 trang 6 )
I/have/stay/uplate/lastnight/learn/lessons.
A. I had had to stay up late last night to learn my lessons.
B. I had to stay up late last night to learn my lessons.
C. I had to stayed up late last night to learn my lessons.
D. I have had to stay up late last night to learn my lessons.
Xem xét từ ngoài vào ta thấy A và D khác trong khi B, C giống nhau nên loại A,D
A. I had had to stay up late last night to learn my lessons.
B. I had to stay up late last night to learn my lessons.
C. I had to stayed up late last night to learn my lessons.
D. I have had to stay up late last night to learn my lessons.
Khi còn lại B,C ta xét tiếp thì loại câu C vì sau had to mà dùng động từ them ed , còn lại đáp án là B
Câu 77 trang 76:
They /prefer/classical music/pop music.
A. They prefer classical music than pop music.
B. They prefer classical music to pop music.
C. They prefer to classical music than pop music.
D. They would prefer classical music than pop music.
Câu C và D khác => loại, còn A và B thì xét tiếp thấy khác nhau chỗ TO và THAN , nếu biết được cấu trúc : prefer đi với TO thì ta chọn còn nếu không biết thì …ủm ba la chọn đại 1 trong 2 câu, xác xuất 50-50
Nhắc lại là các em chỉ nên áp dụng nguyên tắc này trong 2 trường hợp sau đây :  vì nguyên tắc này không phải lúc nào cũng đúng)
-       Không kịp giờ
-       Không hiểu gì về câu đó.
Vấn đề 42) Ngữ âm:
Phần ngữ âm cũng nhiều thứ nhưng thầy lưu ý các em nên xem qua danh sách các chữ ngoại lệ sau đây đọc /id/ (giống như tận cùng T và D vậy )
Aged
Learned
Legged
Dogged
Beloved
Wicked
Blessed
Crooked
Naked
Ragged
Rugged
Scared
Wretched
Vấn đề 43) Câu tường thuật:
Trong đó các em đặt  biệt lưu ý các phần nâng cao ở cuối vì trình độ đề thi đại học thì hiếm khi nó cho ở mức độ thông thường lắm. Dự đoán nó sẽ cho ra dạng viết lại câu đồng nghĩa, khi đó các em lưu ý các động từ tường thuật như invite (mời ), ask, tell, offer (đề nghị giúp đỡ), promise (hứa), refuse (từ chối), agree (đồng ý ) , threaten ( đe dọa ), propose ( đề nghị ), urge (thúc hối ), warn ( cảnh báo ), order ( ra lệnh ), beg ( van xin ), agree, advise ( khuyên ) , suggest ( đề nghị ), admit ( thú nhận ), deny (chối) .........
Các em cũng lưu ý cách dùng 2 động từ kế nhau hay có túc từ ở giữa.
Ví dụ:
He amited stealing the car.
He advised me to go out.
Vấn đề 44 ) Câu bị động
Khi làm bài các em lưu ý một số điểm sau:
- Câu chủ động và bị động phải cùng thì.
- Trong mẫu "people say that" chú ý công thức "trước thì" :Nếu động từ trong mệnh đề sautrước thì so với say/think.. thì bước 4 không dùng to INF mà dùng : TO HAVE + P.P
- Trong mẫu VOV chú ý :Nếu V2  bare.inf.  thì khi đổi sang bị động phải đổi sang to inf.
Ví dụ:
They made me go
=> I was made to go.  ( đổi go nguyên mẫu thành to go )
Vấn đề  45 ) Câu điều kiện
Khi làm bài các em lưu ý một số điểm sau:
- Chú ý các dạng câu điều kiện ẩn:

3)     Dạng viết lại câu đổi từ câu có without sang dùng if :

Dùng if…. not…., bên kia giữ nguyên ( tùy theo nghĩa mà có câu cụ thể)

Ví dụ:
Without your help, I wouldn’t pass the exam.  ( không có sự giúp đỡ của bạn ,…   )
If you didn’t help, I wouldn’t pass the exam. ( nếu bạn không giúp,…  )
Without water, we would die.  ( không có nước,…   )
If there were no water, we would die. ( nếu không có nước,..   )

4)     Dạng viết lại câu đổi từ câu có Or, otherwise sang dùng if :

Dạng này thường có cấu trúc là câu mệnh lệnh + or, otherwise + S will …
Cách làm như sau:
If you don’t ( viết lại, bỏ or, otherwise )
Ví dụ:
Hurry up, or you will be late. ( nhanh lên, nếu không bạn sẽ trễ)
If you don’t hurry, you will be late. ( nếu bạn không nhanh lên,  bạn sẽ trễ)

5)     Dạng viết lại câu đổi từ câu có But for sang dùng if :

Dùng : if it wasn’t for thế cho but for, phần còn lại giữ nguyên
Ví dụ:
But for your help, I would die.
If it wasn’t for your help, I would die.

Các dạng câu điều kiện ám chỉ:
 
Provided (that), providing (that)  ( miễn là ) = if

In case = phòng khi
- Chú ý câu điều kiện loại zero và loại 4:
Loại zero là loại có công thức dùng hiện tại đơn ở cả 2 vế. Loại này dùng diễn tả một chân lý
Loại 4 là loại hổn hợp, thông thường là bên if loại 3 , bên kia loại 2. Cách dùng : khi bên if xảy ra ở quá khứ và đưa đến kết quả ở hiện tại. Ví dụ như : " nếu hôm qua tôi có đi học thì hôm nay đâu có bị điểm kém như vầy"
Ví dụ:
Just think, if I  ______  that job with the export company, I ________  in Sao Paulo now, not in Manchester.
A. had taken / would live
B. had taken / would have lived
C. took / would live
D. took / would have lived
Câu này, nếu không đề phòng các dạng mixed, các em sẽ dễ chọn loại 2 hoặc loại 3, nhưng thật ra đáp án là loại 4 : Câu A
Cách nhận dạng loại này là các em để ý chữ now bên mệnh đề không có if
Just think, if I  ______  that job with the export company, I ________  in Sao Paulo now, not in Manchester.
A. had taken / would live
B. had taken / would have lived
C. took / would live
D. took / would have lived

- Chú ý các dạng đảo ngữ của câu điều kiện:
Các dạng đảo ngữ là đem should (loại 1), were (loại 2) và had (loại 3) ra đầu câu thế cho if
Câu điều kiện (tt)

- Chú ý các dạng viết ngược của câu điều kiện:
Các thí sinh thường có thói quen làm bài tập biến đổi từ câu thường sang câu điều kiện hoặc từ câu điều kiện sang câu điều kiện dạng khác. Biết được tâm lí này, các nhà soạn đề hay "làm khó" các thí sinh bằng cách cho ngược lại, tức là từ câu điều kiện biến ngược lại thành câu thường. Dạng này đúng ra không khó nhưng vì không quen làm nên các em sễ bị sai.
Ví dụ:
If he had had a map, he would not have got lost.
A. Had he had a map, he would not get lost
B. Not having a map, he got lost.
C.If he didn't have a map, he would got lost.
D. If he had amap, he would not get lost.
Khi gặp câu này các em ít chú ý câu không có if ( thậm chí còn loại nó đầu tiên nữa) nhưng thật ra đây là câu đổi ngược. Muốn làm câu đổi ngược các em chú ý đây là câu thực tế nên phải ngược lại câu đề và phải "tăng thì" lên.
A. Had he had a map, he would not get lost
B. Not having  a map, he got lost.
C.If he didn't have a map, he would got lost.
D. If he had amap, he would not get lost.
Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 48
Join date : 10/05/2013
Age : 40
Đến từ : Bình Phước

https://tobomonanhbp.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết